Rối loạn cơ xương có các triệu chứng như đau, sưng khớp, hạn chế vận động, yếu cơ và đau, biến dạng xương. Người bệnh lúc đầu chủ quan, biểu hiện nhẹ, chỉ đến bệnh viện khi đau nhức không chịu nổi, vượt quá sức chịu đựng. Nếu không được điều trị kịp thời, các chấn thương hệ cơ xương khớp có thể để lại nhiều di chứng nguy hiểm.
Bệnh cơ xương khớp là gì?
Rối loạn cơ xương khớp là những rối loạn trong đó chức năng của cơ, xương, khớp, dây chằng, dây thần kinh bị suy giảm. Bệnh nhân bị đau, hạn chế vận động, cản trở các hoạt động hàng ngày và giảm chất lượng cuộc sống. Có rất nhiều rối loạn cơ xương, với 200 rối loạn được nhóm thành hai loại chính, bao gồm:
- Các bệnh do chấn thương như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, chấn thương thể thao, v.v.
- Bệnh không do chấn thương bao gồm các bệnh tự miễn hệ thống (viêm khớp dạng thấp, thoái hóa đốt sống, lupus ban đỏ hệ thống, viêm cơ tự miễn, xơ cứng bì), viêm khớp tinh thể (gút), thoái hóa khớp, thoái hóa khớp, thoái hóa khớp..
Các bệnh cơ xương khớp thường gặp.
1. Thoái hóa khớp.
Viêm xương khớp là một bệnh thoái hóa khớp xảy ra khi sụn khớp và xương dưới sụn trong khớp bị tổn thương, dẫn đến phản ứng viêm và tràn dịch khớp. Nguyên nhân thoái hóa khớp thường gặp là do tuổi tác và nhiều yếu tố khác như di truyền, béo phì, chấn thương khớp thường xuyên, tai nạn thể thao, tai nạn lao động, các bệnh viêm khớp. Ví dụ như viêm khớp dạng thấp, bệnh gút hoặc nhiễm trùng khớp… Những người bị viêm xương khớp có các triệu chứng như:
- Khớp bị ảnh hưởng: Thoái hóa khớp thường ảnh hưởng đến nhiều khớp trong cơ thể chịu tải trọng hoặc vận động nặng, chẳng hạn như đầu gối, cột sống thắt lưng, cột sống cổ và khớp bàn tay.
- Đau khớp: Thoái hóa khớp thường có biểu hiện đau âm ỉ tại các khớp (đau khớp gối, cột sống thắt lưng, cột sống cổ, khớp bàn tay). Nó thường trở nên trầm trọng hơn bởi các hoạt động như leo cầu thang, quỳ và ngồi xổm, uốn cong cột sống cổ, cúi xuống và nâng thắt lưng, và cơn đau thường giảm sau khi nghỉ ngơi. Ban ngày dễ đau hơn ban đêm. Ở giai đoạn đầu thường ít bệnh nhân nhưng khi bệnh tiến triển nặng hơn, cơn đau có xu hướng kéo dài và dữ dội hơn.
- Cứng khớp: Triệu chứng này thường xuất hiện sau khi thức dậy vào buổi sáng. Người bệnh cảm thấy đau nhức, cử động khó khăn vùng khớp bị thoái hóa. Cứng khớp thường kéo dài dưới 30 phút. Sau đó, khớp bị thoái hóa giảm dần độ cứng và vận động bình thường trở lại.
- Lạo xạo khi cử động khớp: Thoái hóa khớp có thể dẫn đến giảm lượng dầu trong khớp. Chất nhờn này có nhiệm vụ bôi trơn và giảm ma sát giữa các đầu xương khi cử động khớp. Kết quả là các khớp bị thoái hóa có thể chùng xuống và kêu lục cục khi cử động khớp, đặc biệt là khớp gối khi leo cầu thang hoặc ngồi xổm.
- Biến dạng khớp: Ở bệnh thoái hóa khớp tiến triển, khi lớp sụn của khớp gần như biến mất, hai đầu xương chạm vào nhau khi cử động. Đây là nguyên nhân gây biến dạng lâu dài của khớp. Ngoài ra, biến dạng khớp một phần cũng có thể do teo các cơ xung quanh khớp thoái hóa. Dị tật khớp gối khiến chân người bệnh không thẳng có thể gây biến dạng chân vòng kiềng hoặc biến dạng chân hình chữ X. Một số dị dạng xương bàn tay như lệch khớp bàn, xuất hiện các mấu lồi. Trên tay, đặc biệt là trên các ngón tay.
- Tầm vận động suy giảm: Người bệnh bị hạn chế trong sinh hoạt hàng ngày như khó leo cầu thang, khó ngồi xổm, hạn chế ngửa cổ, cúi đầu xuống đất…
2. Thoát vị đĩa đệm.
Đây là tình trạng do lớp nhân nhầy của đĩa đệm bị tràn ra ngoài, chèn ép dây thần kinh và gây ra bệnh lý rễ thần kinh. Thoát vị đĩa đệm xảy ra ở cả người già và thanh niên. Các yếu tố nguy cơ của bệnh bao gồm lão hóa, yếu tố lối sống, đặc biệt là ngồi lâu, khuân vác vật nặng, thừa cân béo phì.
Thoát vị đĩa đệm thường xảy ra ở các đốt sống chịu lực và di động nhiều nên thoát vị chủ yếu xảy ra ở vùng thắt lưng và cột sống cổ.
Người bệnh thường có triệu chứng đau âm ỉ vùng thắt lưng hoặc cổ, đau nặng hơn khi vận động, nhất là khi cúi người, nâng vật nặng…, đứng hoặc ngồi lâu, cử động cổ nhiều. Bệnh này thường kèm theo các triệu chứng chèn ép rễ thần kinh như thoát vị đĩa đệm thắt lưng đau lan xuống mông, đùi, bắp chân thậm chí xuống tận bàn chân, đau lan xuống vai và cánh. Thoát vị đĩa đệm cổ tay, cẳng tay, bàn tay.
Ngoài ra, người bệnh thường xuyên cảm thấy tê và ngứa ran. Thoát vị đĩa đệm nghiêm trọng có thể gây chèn ép tủy sống – một phần quan trọng trong hệ thống thần kinh trung ương của cơ thể. Chèn ép tủy sống có thể dẫn đến các triệu chứng nguy hiểm cần phẫu thuật khẩn cấp như tê chân, mất cảm giác ở chân và các vấn đề về tiểu tiện, tiểu tiện. Khi xuất hiện những triệu chứng này, người bệnh cần đến cơ sở y tế để được chẩn đoán sớm và điều trị ngay.
3. Đau thần kinh tọa.
Đây là cơn đau phát ra từ mông dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa. Nguyên nhân của đau thần kinh tọa bao gồm:
- Thoát vị đĩa đệm: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất. Phần lồi ra sau đĩa đệm gây áp lực lên dây thần kinh tọa khiến người bệnh đau đớn.
- Thoái hóa đốt sống thắt lưng: Một chứng rối loạn thoái hóa khiến các gai xương hình thành và xâm lấn lỗ hợp nhất của cột sống. Đây là nơi dây thần kinh tọa thoát ra khỏi cột sống. Các gai xương đủ lớn có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh hông, gây đau. Một số bệnh thoái hóa làm hẹp ống sống cũng có thể gây đau.
- Trượt đốt sống: Trượt đốt sống làm hẹp chỗ nối của cột sống và ảnh hưởng đến dây thần kinh tọa, gây đau đớn cho người bệnh.
- Một số nguyên nhân khác gây đau dây thần kinh tọa là chấn thương, viêm nhiễm…
4. Viêm đau khớp dạng thấp.
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh viêm đa khớp có thể ảnh hưởng đến các cơ quan bên ngoài khớp. Bệnh thường gặp ở nữ nhiều hơn nam, tuổi khởi phát chủ yếu là trung niên. Các triệu chứng phổ biến nhất là sưng, nóng, đau và hạn chế cử động ở các khớp tay, thường là cả hai bên. Bệnh nhân đau liên tục suốt ngày đêm.
Ngoài ra, bệnh nhân thường bị cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 30 phút. Khi bệnh kéo dài và tiến triển nặng, người bệnh sẽ gặp phải các biến dạng khớp bàn tay điển hình của viêm khớp dạng thấp, khiến các hoạt động và sinh hoạt của người bệnh bị hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Ngoài ra, ở giai đoạn nặng, viêm khớp dạng thấp sẽ có các triệu chứng ngoài khớp như nổi nốt dưới da, khô mắt, khô miệng, ảnh hưởng đến tim, phổi… thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. đau ốm.
5. Bệnh gout.
Bệnh gút xảy ra khi quá trình chuyển hóa purin trong cơ thể bị rối loạn làm tăng nồng độ axit uric trong máu. Axit uric được hình thành trong cơ thể và bài tiết qua nước tiểu và phân. Có nhiều nguyên nhân làm tăng axit uric trong máu như ăn quá nhiều thực phẩm chứa purin (nội tạng động vật, thịt bò, dê, cừu, hải sản…) làm giảm đào thải axit uric trong cơ thể ( suy thận). bệnh di truyền, v.v.). Khi nồng độ axit uric trong nước tiểu cao và kéo dài lâu ngày sẽ dẫn đến hình thành và lắng đọng các tinh thể urat tại các cơ quan khác nhau trong cơ thể như khớp, da, tim, thận,…
Các tinh thể urat lắng đọng trong khớp có thể gây ra các đợt bùng phát viêm khớp biểu hiện như sưng khớp, nóng, đỏ và đau dữ dội trong vài ngày trước khi tự giảm. Các khớp thường bị ảnh hưởng nhất bởi bệnh gút là cổ chân, mắt cá chân hoặc đầu gối. Khi bệnh tiến triển nặng, các cơn đau sẽ xuất hiện thường xuyên hơn, kéo dài hơn và ảnh hưởng đến nhiều khớp khác như khớp bàn tay, khớp khuỷu tay, khớp vai… Nếu không được điều trị đúng cách, bệnh gút sẽ để lại nhiều di chứng. Những trường hợp nghiêm trọng, chẳng hạn như biến dạng và phá hủy khớp, dẫn đến tàn tật, suy tim và suy thận.
6. Viêm điểm bám gân.
Viêm gân và viêm gân là những rối loạn cơ xương phổ biến. Có rất nhiều gân trong cơ thể con người và tất cả chúng đều bị viêm. Tuy nhiên, một số gân và gân chèn vào đã được báo cáo là thường gây viêm trong thực hành lâm sàng, chẳng hạn như viêm cân gan chân (viêm gân ở dưới bàn chân), viêm gân Achilles và viêm gân bắp chân (cơ của gân dưới). gối), viêm gân lồi cầu ngoài và trong, viêm gân chóp xoay…
Tùy theo từng vị trí bị ảnh hưởng mà các cơn đau, hạn chế vận động xảy ra ở các vị trí khác nhau như đau gót chân, đau khớp gối, đau cánh tay, đau vai gáy… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh lý viêm nhiễm. Viêm gân và viêm gân, chẳng hạn như chuyển động lặp đi lặp lại khiến gân hoạt động quá sức, hoặc viêm máu ảnh hưởng đến gân (viêm toàn thân, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp). Đời sống…).
7. Loãng xương.
Loãng xương là tình trạng xảy ra do suy giảm khối lượng và chất lượng xương, làm giảm mật độ xương và tăng nguy cơ gãy xương, kể cả do chấn thương nhẹ. Loãng xương chủ yếu xảy ra ở người cao tuổi, phụ nữ sau mãn kinh, người suy dinh dưỡng, người sử dụng corticoid trong thời gian dài. Bệnh có thể tiến triển âm thầm, không có triệu chứng lâm sàng cụ thể. Bệnh nhân thường chỉ được chẩn đoán khi đã có các biến chứng như gãy xương hoặc biến dạng cột sống (gù, cong cột sống, giảm chiều cao).
Gãy xương là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh loãng xương và nguy cơ này càng gia tăng khi bệnh loãng xương càng nặng. Bệnh nhân loãng xương thường gây gãy các đốt sống chịu trọng lượng cơ thể như L1, T12 hoặc gãy cổ xương đùi do chèn ép, có thể xảy ra đột ngột hoặc từ từ sau các chấn thương nhẹ như ngã từ ghế, võng, ghế. Thậm chí xảy ra mà không có chấn thương. Gãy xương do loãng xương có thể gây chèn ép tủy sống, dẫn đến tê liệt, mất cảm giác ở chân, đi tiêu khó, tiểu khó và cần phải nhập viện cấp cứu.
8. Bệnh cơ xương khớp do chấn thương.
Những tai nạn trong quá trình luyện tập thể thao, chơi thể thao, vận động hàng ngày có thể ảnh hưởng đến hệ cơ xương khớp và gây đau nhức. Chấn thương có thể từ đau nhẹ do căng cơ không đặc hiệu đến các triệu chứng nghiêm trọng như đụng dập, bong gân hoặc đứt gân, dây chằng hoặc gãy xương.
Gãy xương do chấn thương có thể nguy hiểm đến tính mạng như tổn thương mạch máu dẫn đến mất máu nhiều hoặc chèn ép tủy sống… những trường hợp này cần phải nhập viện và can thiệp điều trị tích cực.
Ngoài ra, bong gân cũng có thể gây đau. Điều này thường xảy ra sau một va chạm mạnh, nhưng không dẫn đến trật khớp hay gãy xương. Bong gân rất dễ dẫn đến căng hoặc rách dây chằng, nguyên nhân thường là do dùng lực quá mạnh hoặc do tư thế sinh hoạt, lao động, thể thao không đúng…
9. Lời khuyên phòng ngừa bệnh.
Hầu hết các bệnh lý cơ xương khớp đều khó điều trị dứt điểm, thậm chí phải can thiệp bằng phẫu thuật. Do đó, bạn nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau:
- Chế độ ăn uống: Thường xuyên bổ sung các thực phẩm giàu canxi như sữa và các chế phẩm từ sữa, các loại hạt, cá, tôm… và các loại rau củ.
- Kiểu vận động: Hầu hết những người thừa cân, béo phì, ít vận động đều có nguy cơ cao mắc các bệnh rối loạn cơ xương khớp. Hàng ngày, bạn nên thực hiện một số bài tập thể dục nhẹ nhàng như yoga, đi bộ, chạy bộ… để bảo vệ sức khỏe hệ cơ xương khớp.
- Lối sống và công việc: cần thường xuyên thay đổi tư thế, tránh ngồi lâu hoặc đứng lâu, hạn chế vận động quá sức, nên nghỉ ngơi nhiều hơn.
- Kiểm soát cân nặng của bạn: Béo phì có thể làm hỏng các khớp của bạn do áp lực mà nó gây ra cho chúng. Bạn nên có sự điều chỉnh cân nặng hợp lý để giảm sức nặng lên các khớp.
Rối loạn cơ xương khớp tương đối phổ biến ở Việt Nam. Nếu không được điều trị, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, đặc biệt là người lớn tuổi và những người suy giảm hệ miễn dịch. Hầu hết các bệnh thấp khớp có thể được phát hiện và chẩn đoán từ rất sớm. Bạn nên khám sức khỏe định kỳ để bảo vệ bản thân trước các yếu tố nguy cơ.